Liên hệ quảng cáo: anh Nguyễn Long Khánh (mobile: 0907 707 171 - nick: nlkhanh - email: longkhanh1963@gmail.com)

Thử nghiệm xa hơn (Dragon - Phần 4)

Thảo luận trong 'Bài viết tuyển chọn - cá betta - cá cờ' bắt đầu bởi vnreddevil, 17/9/20.

  1. vnreddevil

    vnreddevil Moderator

    Thử nghiệm xa hơn (Dragon - Phần 4)

    OPAQUE & DRAGON


    Nhánh A, F3: những cá thể vảy dày nhất, sớm nhất, lên đầu tốt nhất đều có vảy copper.
    A-B-D: Opaque Copper; C: Opaque Turquoise4
    E-G: Copper Dragon; F-H: Turquoise4 Dragon

    Nhánh A, F4: Từ đây, chúng tôi tập trung vào gien không đốm (RiRi) nên chọn lai tạo những cá thể mang đặc điểm này. Đây là giai đoạn cách ly, thức ăn khan hiếm, số lượng cá thể thu được rất ít. Với mục đích làm cá trắng, chúng tôi dự định cản thuần Opaque Turquoise4 nhưng chẳng may không tìm thấy mái nào, nên đành cản Opaque Turquoise4 x Opaque Copper. Một mái bầy này được dùng để kết hợp với nhánh B (xem nhánh AB - F1 & F2).


    Nhánh A, F5: Bây giờ có thể cản Opaque Turquoise4 x Opaque Turquoise4 nhưng chẳng may, chúng tôi chọn nhầm mái Opaque Copper! (Bạn thực sự phải lên keo nhiều con và quan sát cặn kẽ để tránh nhầm lẫn). Lại thu được hai tông màu: bột ánh blue và bột ánh gold. Bột là màu chủ đạo nên rất khó phân biệt, nhưng khi so sánh chúng ta vẫn thấy có khác biệt nhỏ. Một số đạt full mask, tất cả trống đều xuất hiện Grizzle, mức độ này ở cá mái yếu hơn. Tuy chưa tạo ra cá trắng tinh như mong đợi nhưng dấu hiệu opaque là rõ ràng! Chúng tôi cũng tái khẳng định một đặc điểm của Grizzle: nền opaque/pastel. Như chúng ta đã biết, opaque bám sát và lấn át ánh kim, khiến ánh kim chỉ còn phảng phất. Nhưng bằng cách nào đó, gien marble ở Grizzle khiến cho hiệu ứng này không toàn vẹn tại một số vùng nhất định trên thân và vây. Ở Opaque Copper, những vùng bị tác động có tông steel, còn ở Opaque Turquoise4 lại có tông turquoise4.


    Nhánh A, F6: cận huyết Opaque Turquoise4 x Opaque Turquoise4 đời F5. Cá thể trong hình trên là Opaque Turquoise4.


    Cá trắng Opaque White (OpOpblblnmnm) chiếm tỷ lệ 1/4 trong bầy nhưng trên thực tế rất ít, và lớn chậm. Có lẽ việc tách bầy để chăm riêng cá nhỏ là cần thiết. Opaque Whie cũng lên bột chậm hơn Opaque Turquoise4 và Opaque Copper.

    =========================

    Hướng lai tạo này đến đây là kết thúc. Mục đích ban đầu của chúng tôi là kiểm chứng giả thiết Dragon mang gien opaque. Ở F2 chúng tôi đã tạo ra con Pastel White từ Dragon, điều vốn đủ chứng minh. Nhưng để xây dựng bằng chứng có tính thuyết phục hơn, chúng tôi nhắm tới Opaque White. Sau cùng, ở đời F6 chúng tôi đã thành công thu được cá vảy trắng và dày. Ngoài ra, dưới đây là vài điều mà chúng tôi rút ra:

    a) Độ dày của lớp bột phấn được bồi đắp qua từng thế hệ. Điều này củng cố cho nhận định rằng gien opaque (Op) có cơ chế hoạt động phức tạp hơn chúng ta vẫn biết. Mức độ tích nạp biến thiên ở từng bầy và cá thể, mà ở cấp cực đoan, chúng hình thành nên các u sắc tố. Thử nghiệm cũng tái hiện quá trình lai tạo Opaque.

    b) Bột phấn lên nhanh và mạnh nhất trên nền copper (blbl++), kế đó là turquoise4 (blblnm+) và sau cùng là steel (blblnmnm). Điều này lý giải tại sao tất cả các thể loại Dragon trên thực tế đều có nền copper. Cụ thể, rồng đỏ = Red (Copper) Dragon, rồng đen = Black (Copper) Dragon, rồng vàng = Yelow (Copper) Dragon. Bột phấn lấn át copper, dấu hiệu copper chỉ còn phảng phất trên các tia vây, nhất là ở đuôi.

    =========================


    KHẢO SÁT CÁC KIỂU HÌNH DRAGON

    Nhánh B - F1: Bước đầu cản trống Copper Dragon với mái Blue (cá Xiêm, non-opaque, non-metallic).

    Red-Copper Dragon (OpOpblbl++) x Blue (opopBlblnmnm)
    [​IMG]
    F1 về lý thuyết gồm ½ Heterozygous Opaque Turquoise3 (OpopBlblnm+) & ½ Heterozygous Opaque Turquoise4 (Opopblblnm+)


    So sánh Heterozygous Opaque Turquoise3 (OpopBlblnm+) với Heterozygous Opaque Turquoise4 (Opopblblnm+). Khác biệt chỉ lộ rõ khi cá đã trưởng thành và trên 4 tháng tuổi.
    (A) So sánh trong điều kiện ánh sáng tự nhiên; (A1) Heterozygous Opaque Turquoise3 ngả tông green; (A2) Heterozygous Opaque Turquoise4 ngả tông turquoise; (A3) So sánh trong điều kiện có đèn flash.
    (B) So sánh trong điều kiện ánh sáng tự nhiên và không có nước; (B1) Heterozygous Opaque Turquoise3; (B2) Heterozygous Opaque Turquoise4.

    Nhánh B - F2: Chọn kiểu hình ngả green tức Heterozygous Opaque Turquoise3 (OpopBlblnm+), có đốm vảy (reduced iridocyte) và ánh kim lan đến vây. Lai cận huyết.

    Heterozygous Opaque Turquoise3 (OpopBlblnm+) x Heterozygous Opaque Turquoise3 (OpopBlblnm+)
    [​IMG]
    Kết quả theo lý thuyết bao gồm vô số kiểu hình. Nhóm opaque thuần (Homozygous Opaque) với bột phấn dễ nhận biết bao gồm:
    ⅟16 Turquoise1 Dragon (OpOpBlBlnmnm), ⅛ Blue Dragon (OpOpBlblnmnm), ⅟16 White Dragon (OpOpblblnmnm),
    ⅟16 Turquoise2 Dragon (OpOpBlBlnm+), ⅛ Turquoise3 Dragon (OpOpBlblnm+), ⅟16 Turquoise4 Dragon (OpOpblblnm+),
    ⅟16 Green Dragon (OpOpBlBl++), ⅛ Teal Dragon (OpOpBlbl++), ⅟16 Copper Dragon (OpOpbbl++).


    Như các bạn đã biết, mỗi gien đều có 3 kiểu kết hợp (chẳng hạn metallic có ++, nmnm và nm+), như vậy sự kết hợp giữa ba gien metallic (+/nm), ánh kim (Bl/bl) và opaque (Op/op) có 3 x 3 x 3 = 27 kiểu gien, trong khi có đến 8 x 8 = 64 ô. Như vậy, một số kiểu gien sẽ xuất hiện nhiều hơn, chẳng hạn OpopBlblnm+ với tỷ lệ cao nhất ⅛.

    NHÁNH KẾT HỢP AB

    Nhánh AB - F1 & F2: Với nỗ lực tạo ra single color dragon (rồng đơn sắc), chúng tôi chọn một trống full mask F2, nhánh B cản với mái vây ánh kim F4, nhánh A. Kết quả thu được một số cá thể F1 full mask. Sau đó cản trống cha cản về mái con để tạo F2-1, cận huyết F1 để tạo F2-2.


    Các bầy kết hợp hai nhánh A & B.
    (A1) Trống F2, nhánh B với kiểu hình copper half-opaque, full-mask. (A2) Mái F4, nhánh A, full-opaque, vây ánh kim. (A3) Trống F1, nhánh AB, full-mask, vây ánh kim. (A4) So sánh trống cha (phải) và trống con (trái) với copper non-opaque (giữa).
    (B) F2-1, nhánh AB: trống cha cản về mái con. Cũng không có cá thể full-opaque nào!
    (C) F2-2, nhánh AB: cận huyết trống-mái F1, nhánh AB. Có 3 kiểu hình: non-opaque, half-opaque & full-opaque. Kết quả này tái khẳng định opaque là gien liên kết với cambodian (ký hiệu Op=c), khi Opaque đồng hợp, gien cambodian cũng đồng hợp khiến nền nhạt.
    Trống A1 là một trường hợp rất kỳ lạ, kiểu hình half-opaque copper nhưng về mặt di truyền, nó chỉ là non-opaque copper! Dường như alen opaque bằng cách nào đó, không chuyển giao cho bầy con. Thật khó tin, chúng tôi cản thêm bầy nữa với mái A2 và cản về mái con nhưng kết quả vẫn không đổi.
    Dòng này cũng chứng tỏ copper thuần dưỡng mang tông steel, khác với copper hoang dã đúng tông copper!

    Nhánh AB - F3: Trống F2-1, nhánh AB cản với mái F2-2, nhánh AB và mái F5, nhánh A.


    F3a -nhánh AB: opaque-geno full copper


    F3b - nhánh AB: opaque copper, nhiễm đỏ là dấu hiệu cá không dính grizzled.

    =========================

    Đây là nhánh lai tạo phát sinh. Mục đích mà chúng tôi nhắm đến là Full Copper Dragon. Thực ra, cá này đôi khi tự té ra trong các bầy Dragon (dưới tác động của red-loss), bởi các dòng Dragon hiện nay đều ít nhiều mang gien marble. Trông không ấn tượng bằng Dragon truyền thống nên chúng tôi quyết định ngừng phát triển theo hướng này. Tuy nhiên, trong quá trình lai tạo chúng tôi cũng phát hiện một số Copper với tông màu pha trộn giữa steel, copper và bột phấn, trông như thể Copper Gold! Câu chuyện vẫn tiếp diễn...


    ========================

    Rồng xanh huyền thoại (Dragon - Phần 1)
    Đi tìm Opaque (Dragon - Phần 2)
    Dragon betta là gì? (Dragon - Phần 3)
    Dragon Mahachai (Dragon - Phần 5)
    Shades of Dragon (Dragon - Phần 6)
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/5/23

Chia sẻ trang này